Luận án So sánh hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt – acid folic lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và tăng trưởng của trẻ đến 12 tháng tuổi tại Hà Nam Lưu

Luận án So sánh hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt – acid folic lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và tăng trưởng của trẻ đến 12 tháng tuổi tại Hà Nam

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

PHẦN MỞ ĐẦU

Họ tên NCS: Phạm Quốc Hùng

Tên đề tài luận án: So sánh hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt – acid folic lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và tăng trưởng của trẻ đến 12 tháng tuổi tại Hà Nam

Chuyên ngành: Dinh dưỡng – Mã số: 62.72.03.03

Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Danh Tuyên (Viện Dinh dưỡng Quốc gia), GS.TS. Nguyễn Công Khẩn (Bộ Y tế)

Tên cơ sở đào tạo: Viện Dinh dưỡng Quốc Gia

PHẦN NỘI DUNG

Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

Thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai (PNMT) là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng trên thế giới. Công bố của Viện Dinh dưỡng năm 2014-2015 cho thấy tỷ lệ thiếu máu PNMT toàn quốc là 32,8% trong đó 54,3% là do thiếu sắt. Bổ sung sắt – acid folic (SAF) đã được WHO triển khai từ 2006 và hướng dẫn chính thức 2012. Tuy nhiên, ngoài sắt – acid folic, PNMT còn thiếu nhiều vi chất khác. Việc thay thể sắt – acid folic (SAF) bằng đa vi chất (ĐVC) đã được đặt ra, nhưng đến nay vẫn chưa đủ bằng chứng về hiệu quả thay thế bổ sung SAF bằng bổ sung ĐVC; hướng dẫn mới nhất của WHO (2016) cho PNMT vẫn khuyến cáo sử dụng viên SAF. Nghiên cứu này tiến hành trên PNMT 6-16 tuần tại Lý Nhân, Hà Nam với mục đích cung cấp thêm bằng chứng về hiệu quả bổ sung ĐVC với SAF ở PNMT ở khu vực thiếu máu vừa và nhẹ. Mục tiêu cụ thể: mô tả tình trạng dinh dưỡng PNMT 6-16 tuần; so sánh hiệu quả bổ sung ĐVC với SAF lên tình trạng dinh dưỡng PNMT; so sánh tác động bổ sung ĐVC với SAF ở PNMT đối với tăng trưởng trẻ đến12 tháng tuổi.

Các phương pháp nghiên cứu:

Thiết kế nghiên cứu gồm 3 giai đoạn: Nghiên cứu mô tả cắt ngang PNMT 6-16 tuần; Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng có đối chứng, ngẫu nhiên cụm, mù đôi trên PNMT; Nghiên cứu tiến cứu theo dõi trẻ sinh ra bởi PNMT đến 12 tháng tuổi. Nghiên cứu được tiến hành tại huyện Lý Nhân, Hà Nam trong thời gian từ tháng 12/2012 đến tháng 2/2015. Sử dụng phương pháp tính cỡ mẫu để xác định tỷ lệ thiếu máu; xác định sự khác biệt mong muốn về hàm lượng hemoglobin và ferritin huyết thanh. Điều tra cắt ngang toàn bộ 657 PNMT 6-16 tuần của 23 xã. Chọn ngẫu nhiên 14 xã vào 2 nhóm: Nhóm bổ sung sắt – acid folic hoặc nhóm bổ sung đa vi chất. Mỗi nhóm tuyển chọn 202 PNMT 6-16 tuần tình nguyện, không mắc bệnh mạn tính, không thiếu máu nặng (Hb<70g/l). Bổ sung 2 lần/tuần tới 3 tháng sau sinh. Theo dõi 387 trẻ sinh ra bởi nhóm sắt – acid folic (194) và nhóm đa vi chất (193) tới 12 tháng tuổi còn 331 trẻ tham gia đánh giá (166 nhóm SAF, 165 nhóm ĐVC). Đánh giá tiến hành tại các thời điểm thai 6-16 tuần, thai 32 tuần, khi sinh, trẻ 6 tuần, trẻ 6 tháng, trẻ 12 tháng tuổi. Thông tin thu thập chính trên mẹ gồm nhân khẩu, thai sản, nhân trắc (chiều cao, cân nặng, vòng cánh tay), sinh hóa (hemoglobin, transferin receptor, folate, B12, vitamin D huyết thanh, iốt niệu). Thông tin thu thập chính ở con: tình trạng khi sinh, chế độ bú mẹ, ăn uống, bệnh tật, nhân trắc (cân nặng, chiều cao, vòng đầu).

Tải tài liệu

1.

Luận án So sánh hiệu quả bổ sung đa vi chất với sắt – acid folic lên tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ mang thai và tăng trưởng của trẻ đến 12 tháng tuổi tại Hà Nam

.zip
957.03 KB

Có thể bạn quan tâm