THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên luận án: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN VĨ MÔ ĐẾN ỔN ĐỊNH NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
Nghiên cứu sinh: NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TRUNG
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh
Luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể gồm (1) Đánh giá tác động của CSTT đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam; (2) Đánh giá tác động của CSATVM đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam; (3) Đánh giá tác động tương tác của CSTT và CSATVM đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam. Sử dụng dữ liệu bảng động của 22 NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018, bằng phương pháp ước lượng SGMM, luận án đã có những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn như sau:
Các đóng góp về khoa học: Luận án đã bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động độc lập của CSTT, CSATVM đến ổn định ngân hàng, đồng thời xem xét sự phối hợp của hai chính sách này cũng như các yếu tố nội tại và vĩ mô tác động đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam. Có thể nói, đây là một nghiên cứu mới tại Việt Nam. Đa số các đề tài hiện nay tại Việt Nam đều phân tích theo các hướng (1) tác động của một trong hai chính sách đến ổn định tài chính nói chung mà chưa phân tích cụ thể cho ổn định ngân hàng; (2) thường là phối hợp giữa CSTT và chính sách tài khóa (CSTK) trong việc duy trì nền kinh tế vĩ mô mà chưa nhấn mạnh đến mối quan hệ giữa CSTT và CSATVM.
Các đóng góp về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu cho các NHTM Việt Nam hiểu rõ hơn về tác động của các chính sách mà NHNN thực hiện, bao gồm CSTT và CSATVM cũng như các yếu tố nội tại và các yếu tố nền kinh tế vĩ mô tác động đến ổn định ngân hàng Việt Nam để từ đó, các nhà quản trị ngân hàng có lộ trình và phương án phù hợp nhằm gia tăng ổn định ngân hàng, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với hệ thống kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, đối với các nhà làm chính sách, luận án cho thấy tác động của các công cụ trong CSTT và CSATVM đến ổn định ngân hàng, từ đó đề ra các quy định phù hợp về CSATVM cũng như CSTT để vừa nâng cao hiệu lực thực thi của các chính sách cũng như tăng cường mức độ ổn định ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.
Từ các đóng góp trên, các điểm mới của luận án gồm:
Một là, dựa trên dữ liệu của 22 NHTM Việt Nam, luận án đã phân tích được tác động của CSTT đến ổn định các NHTM. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi NHNN tăng cung tiền M2 vào nền kinh tế (nghĩa là NHNN đang thực hiện CSTT mở rộng) hoặc tăng lãi suất tái chiết khấu (thực hiện CSTT thắt chặt), đều làm tăng nợ xấu và rủi ro phá sản ngân hàng. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu này, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước thực hiện, song bộ công cụ CSTT mà luận án sử dụng có sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy đặc thù tại Việt Nam khi NHNN tăng lãi suất tái chiết khấu làm bất ổn ngân hàng gia tăng.
Hai là, luận án đã phân tích được tác động của CSATVM đến ổn định các NHTM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra khi NHNN thực hiện CSATVM thắt chặt (bằng cách tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tăng tỷ lệ dự trữ thanh khoản và giảm tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi), ổn định ngân hàng gia tăng. Ngược lại khi NHNN thực hiện CSATVM nới lỏng (bằng cách cho phép NHTM giảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giảm tỷ lệ dự trữ thanh khoản và tăng tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi), làm bất ổn ngân hàng gia tăng. Hầu hết các nghiên cứu trước khi phân tích về CSATVM tại Việt Nam đều phân tích các khía cạnh (1) xây dựng các chỉ số phù hợp cho CSATVM; (2) với các nghiên cứu định lượng, các nghiên cứu này hoặc đánh giá hiệu quả CSATVM như nghiên cứu Yến and Ngân (2016) hoặc tác động của chính sách này đến ổn định tài chính nói chung hoặc hoạt động của ngân hàng mà chưa nhấn mạnh đến ổn định ngân hàng như nghiên cứu của Trung and Chung (2018), Oanh et al. (2017), Nguyễn Phi Lân et al. (2017).
Ba là, trên cơ sở kết quả nghiên cứu về tác động của CSTT và CSATVM đến ổn định các NHTM, luận án đã tiến hành phân tích về cơ chế phối hợp giữa hai chính sách này đến ổn định ngân hàng ở Việt Nam. Trong đó, biến phối hợp hai chính sách là biến tích hai chính sách trên, luận án dựa trên tham khảo ý kiến chuyên gia đã đề xuất biến phối hợp hai chính sách là biến InM2×LDR, nghĩa là khi NHNN tăng cung tiền M2 vào nền kinh tế đồng thời NHNN cho phép NHTM tăng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi, hay một cách khác, khi NHNN thực hiện CSTT và CSATVM mở rộng sẽ khiến bất ổn ngân hàng gia tăng.
Bốn là, luận án đã đề xuất được một số hàm ý chính sách và khuyến nghị để nâng cao hiệu lực thực thi của CSTT và CSATVM và gia tăng ổn định ngân hàng tại Việt Nam.