TRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên luận án: Tác động của hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp đến thực hành kế toán quản trị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 9340301
Nghiên cứu sinh: NGUYỄN VĂN TÂM Khóa: 2014
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn luận án: PGS. TS. Mai Thị Hoàng Minh– TS. Nguyễn Đình Hùng
Nội dung ngắn gọn những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận, những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án;
(1) Những đóng góp mới về mặt học thuật:
Thứ nhất, nghiên cứu khám phá các nhân tố liên quan đến chủ đề tác động của hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp đến thực hành kế toán quản trị nhầm năng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
– Chất lượng hệ thống (SQ): Dữ liệu chính xác, dữ liệu đồng bộ, đáp ứng yêu cầu sử dụng, phân quyền, thân thiện, tin cậy, hiệu suất công việc, tích hợp, tùy chỉnh.
– Chất lượng thông (IQ): Sẵn sàn, rõ ràng/dễ hiểu, kịp thời, thích hợp, cô đọng/súc tích, đầy đủ, chính xác.
– Sử dụng hệ thống (SU): Phù hợp công việc sử dụng, tần suất sử dụng, số lượng sử dụng, mức độ sử dụng.
– Tác động cá nhân (II): Khả năng hiểu rõ công việc, hiệu quả công việc, hiệu suất ra quyết định, năng suất công việc, khả năng xử lý chính xác vấn đề.
– Tác động tổ chức (OI): Giảm chi phí, cải thiện kết quả/đầu ra, cải thiện năng suất, chính phủ điện tử, cải thiện quy trình tổ chức.
– MAP truyền thống (MAPT): Phân tích chi phí-khối lượng-lợi nhuận, chi phí biến đổi, chi phí tiêu chuẩn, lập ngân sách cho kế hoạch và kiểm soát, phân tích lợi ích chi phí, phân tích chênh lệch, tỷ suất hoàn vốn đầu tư, chi phí hấp thụ.
– MAP hiện đại (MAPC): Chi phí dựa trên hoạt động, phân tích chuỗi giá trị, phân tích chi phí vòng đời sản phẩm, phân tích lợi nhuận sản phẩm, phân tích lợi nhuận của khách hàng, chi phí mục tiêu, quản trị chi phí dựa trên hoạt động, Benchmarking.
– Hiệu quả kinh doanh (BP): Lợi nhuận trên tài sản, lợi nhuận trên VCSH, thu nhập trên cổ phiếu, lợi nhuận cổ tức, giá trị gia tăng thị trường, tobin‟s Q, tăng trưởng doanh thu thuần, phát triển sản phẩm ra thị trường, phát triển nguồn nhân lực, giao hàng đúng tiến độ, sự hài lòng khách hàng.
Thứ hai, nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức tác động từ việc triển khai ERPS thành công đến các kỹ thuật MAP và hiệu quả kinh doanh, tác động MAP đến hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Việt nam.
Thứ ba, từ những khám phá mới, nghiên cứu đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm cung cấp nguồn tài liệu có giá trị học thuật cho các nhà nghiên cứu mở rộng hướng nghiên cứ tiếp theo và giá trị thực tiễn giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn sâu sắc hơn trong việc triển khai ERPS nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam.
(2) Những đóng góp mới về mặt lý luận: Nghiên cứu hệ thống lại các lý thuyết nền giải thích mối quan hệ giữa các nhân tố trong mô hình nghiên cứu. Trong đó, lý thuyết mô hình thành công HTTT giải thích cho các yếu tố triển khai ERPS thành công, lý thuyết ngẫu nhiên giải thích các yếu tố môi trường (ERPS, MAP) ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức. Về phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu đã hệ thống các phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và các kỹ thuật phân tích trong mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
(3) Những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án.
Thứ nhất, về các yếu tố triển khai ERPS thành công: Nghiên cứu đã xác định được 5 yếu tố (chât lượng thông tin, chất lượng hệ thống, sử dụng hệ thống, tác động cá nhân và tác động tổ chức) cấu thành và đo lường triển khai ERPS thành công doanh nghiệp Việt Nam thông qua mô hình thành công HTTT của DeLone và McLean, (1992). Trong đó, (i) Chất lượng hệ thống (SQ) và chất lượng thông tin (SI) là hai kích thước cải tiến hiệu suất quan trọng trong giai đoạn hậu triển khai của các ERPS. Mũi tên là yếu tố cơ bản để đạt được thành công ERP/IS; (ii) Tác động cá nhân (II) và tác động tổ chức (OI) là kích thước liên quan đến việc tham gia vào quá trình triển khai và sử dụng ERPS trong doanh nghiệp, được gọi là yếu tố chính quyết định thành công trong giai đoạn triển khai ERPS; (iii) Sử dụng hệ thống (SU) là kích thước liên quan đến thái độ, khả năng tiếp nhận và học tập của nhân viên trong suốt quá trình triển khai và vận hành hệ thống, được gọi là yếu tố thành công cả giai đại đoạn trước và sau triển khai ERPS.
Thứ hai, Triển khai ERPS thành công tác động tích cực đến các kỹ thuật thực hành kế toán quản trị. Việc sử dụng ERPS dẫn đến tự động hóa và tiêu chuẩn hóa việc thu thập dữ liệu kế toán và chi tiết hơn về thông tin kế toán. Quá trình thu thập dữ liệu nhanh hơn, giải phóng thời gian phân tích dữ liệu. Sơ dồ tài khoản của ERPS là yếu tố chính. Nó cho phép đăng ký dữ liệu nhanh hơn và chi tiết hơn, dẫn đến dữ liệu chi tiết hơn cho phân tích. Triển khai ERPS dẫn đến việc áp dụng MAP hiệu quả hơn.
Thứ ba, Thực hành KTQT có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam trong môi trường ERPS. Hiệu quả ra quyết định giữa áp dụng MAP hiện đại và truyền thống khác nhau. Một số ý kiến khảo sát cho rằng rào cản áp dụng các kỹ thuật MAP hiện đại từ quan điểm lựa chọn hiệu quả là “Nhận thức đổi mới”, “Thiếu chuyên môn”, “Sự không chắc chắn về lợi ích từ MAP hiện đại”, “Mối quan tâm giữa lợi ích và chi phí” và “Sự hữu ích của ERPS trong công việc”. Kỹ thuật ABC hạn chế đến cải thiện hiệu quả kinh doanh và giá trị tổ chức.
Thứ tư, Triển khai ERPS thành công không có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, theo các chuyên gia cho rằng, các lợi ích triển khai ERPS mang lại các lợi ích là cải thiện thời gian sản xuất, giảm thời gian và quy trình làm việc, cung cấp thông tin tốt hơn, chất lượng thông tin tốt hơn, cải thiện tích hợp toàn doanh nghiệp, cải thiện năng lực sản xuất, giảm lỗi trong vận chuyển, cải thiện dịch vụ khách hàng và cải thiện giao tiếp bên ngoài.