Luận án Tác động của tín dụng ngân hàng tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam Lưu

Luận án Tác động của tín dụng ngân hàng tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , Lượt xem: 21 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

BẢN TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên luận án: Tác động của tín dụng ngân hàng tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 9.34.02.01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Đinh Văn Hoàn

Khoá đào tạo: XXIII

Mã nghiên cứu sinh: 010123200005

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc; 2. PGS.TS. Hạ Thị Thiều Dao

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Những đóng góp về mặt khoa học, thực tiễn và những điểm mới từ kết quả nghiên cứu của luận án:

Về mặt học thuật, luận án đóng góp thêm vào phương pháp nghiên cứu định lượng về tác động của TDNH tới TTKT với hướng tiếp cận đánh giá một cách toàn diện. Cách tiếp cận này đánh giá một cách toàn diện tác động của TDNH tới TTKT tại Việt Nam trong bối cảnh tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tăng vốn. Trên cơ sở mô hình gốc, luận án lựa chọn các biến phù hợp với mục tiêu nhằm đánh giá tác động của TDNH tới mức tăng GDP. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lượng vốn chảy vào nền kinh tế tác động tới tăng trưởng cần độ trễ nhất định nhưng về dài hạn tác động của TDNH tới TTKT là tích cực. Tại Việt Nam tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa TTKT và TTTD cũng như tốc độ tăng của các dòng vốn khác, sự gia tăng của dòng vốn TDNH, FDI tác động thúc đẩy TTKT trong giai đoạn đầu của tiến trình phát triển, ở giai đoạn sau thì chính những nhu cầu thực của nền kinh tế làm tiền đề tác động tới mức tăng của các dòng vốn này. Ngoài ra, kết quả hàm phản ứng xung từ mô hình VECM cho thấy TTKT phản ứng rất mạnh trước cú sốc của TTTD, FDI và CPI, điều này đặt ra hàm ý chính sách trong cung tín dụng đúng đối tượng, dòng chảy vốn tín dụng hướng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. TDNH có vai trò quan trọng đối với TTKT, nhưng ảnh hưởng của dòng vốn này đối với mức tăng CPI còn lớn hơn, vì vậy rất cần thiết trong việc gắn tăng trưởng với kiểm soát lạm phát tại Việt Nam. Thêm vào đó, kết quả kiểm định Granger cho thấy việc ổn định các yếu tố vĩ mô trong nước, cải thiện mức độ phát triển của hệ thống tài chính là cơ sở để thu hút và phát huy hiệu quả của dòng vốn FDI đối với nền kinh tế.

Tiếp cận đánh giá sâu hơn tác động của TDNH tới TTKT tại Việt Nam thông qua cơ cấu tín dụng ngành và xem xét phân vùng tác động theo ngưỡng tỷ lệ tín dụng/GDP, một mặt đánh giá chi tiết tác động của nguồn vốn mà hệ thống ngân hàng cung ứng đối với từng nhóm ngành kinh tế, mặt khác làm rõ hơn tác động của dòng vốn này tới mức tăng GDP tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có phải tuyến tính hoàn toàn hay không. Thực tế tỷ trọng phân bổ tín dụng theo nhóm ngành tại Việt Nam gắn liền với cơ cấu chuyển dịch của nền kinh tế, trong đó dư nợ tín dụng tập trung phần lớn vào nhóm ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, vận tải, viễn thông và dịch vụ. Kết quả đánh giá cho thấy dòng tín dụng chảy vào các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm phù hợp với điều kiện kinh tế vĩ mô tại Việt Nam tương ứng với tiến trình phát triển của nền kinh tế có đóng góp quan trọng cho mức tăng GDP. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan tới quy mô hoạt động nhỏ lẻ, khả năng tiếp cận vốn, biến động chi phí đầu vào, giá cả đầu ra và rủi ro từ thiên tai, dịch bệnh đối với ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản dẫn tới tác động của dòng vốn tín dụng cho các hoạt động này tại Việt Nam chưa được như kỳ vọng. Điều này đặt ra yêu cầu đồng bộ trong chính sách phát triển ngành nông nghiệp với chiến lược tài trợ vốn từ hệ thống ngân hàng. Ngoài ra, sự tồn tại của ba phân vùng tác động theo ngưỡng tỷ lệ tín dụng/GDP kết luận rõ hơn về tác động của TDNH tới TTKT tại Việt Nam, không phải tăng cung tín dụng vào nền kinh tế sẽ tác động tuyến tính làm tăng GDP. Tham số ngưỡng tác động phụ thuộc vào sức hấp thụ vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các chủ thể đi vay, phụ thuộc vào tính tương thích của việc gia tăng dư nợ tín dụng với các điều kiện vĩ mô trong nước.

Bên cạnh đó, luận án cải thiện ý nghĩa thống kê của giá trị p-value trong kết quả hồi quy và kiểm định bằng cách chuyển sang BFB. BFB thể hiện rõ xác suất của giả thuyết chính (Hi) cần quan tâm, ngược lại p-value tiếp cận theo hướng bác bỏ giả thuyết võ hiệu (Ho) dẫn đến các kết luận có thể sai lệch trong nghiên cứu.

Về mặt thực tiễn, luận án đánh giá một cách toàn diện tác động của TDNH tới TTKT tại Việt

Nam giai đoạn 2004-2020, đây là giai đoạn nền kinh tế có nhiều bước ngoặc trước trong và sau khủng hoảng tài chính. Các yếu tố vĩ mô trong nước có nhiều biến động cụ thể như: tỷ lệ lạm phát cao có lúc ở mức hai con số, TDNH có tốc độ tăng trưởng cao, vốn FDI đăng ký và giải ngân tăng mạnh, cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện gói kích cầu với giá trị lớn. Tuy nhiên, thực tế tốc độ TTTD và TTKT không đồng đều, vì vậy luận án trả lời được câu hỏi tác động của TDNH tới TTKT và mối quan hệ giữa hai biến trong giai đoạn này.

Quy mô tín dụng trên GDP tại Việt Nam có xu hướng tăng và neo ở mức cao trong giai đoạn 2004-2020, luận án sử dụng tỷ lệ tín dụng/GDP như là biến ngưỡng nhằm xác định phân vùng tác động của TDNH tới TTKT. Một mặt thấy rõ được mức độ tác động của TDNH trong từng giai đoạn của thời gian nghiên cứu, mặt khác dựa vào mức độ tác động làm cơ sở đưa ra những khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm kiểm soát tỷ lệ tín dụng/GDP phù hợp tại Việt Nam.

Tải tài liệu

1.

Luận án Tác động của tín dụng ngân hàng tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam

.zip
6.86 MB

Có thể bạn quan tâm