Luận án Tăng cường chăm sóc trước, trong và sau sinh cho bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại một số xã vùng ven biển huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Lưu VIP

Luận án Tăng cường chăm sóc trước, trong và sau sinh cho bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại một số xã vùng ven biển huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN

PHẦN MỞ ĐẦU:

Họ tên NCS: Châu Hồng Ngọc

Tên đề tài luận án: Tăng cường chăm sóc trước trong và sau sinh cho bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0- 2 tuổi tại một số xã vùng ven biển huyện Hòa Bình tỉnh Bạc Liêu.

Chuyên ngành: Y tế công cộng

Mã số: 9720701

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hương, PGS.TS. Lưu Thị Hồng

Tên cơ sở đào tạo: Trường đại học Y tế công cộng.

PHẦN NỘI DUNG

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:

Nhằm đảm bảo mẹ an toàn con khỏe mạnh, trên thế giới và ở Việt Nam đang nổ lực để giảm tỷ suất tử vong mẹ (MMR) và tỷ suất trẻ dưới 1 tuổi (IMR) bằng việc tăng cường Chăm sóc trước, trong và sau sinh (CSTTSS) và đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS). Tại Việt Nam, mặc dù đã có nhiều chương trình can thiệp nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc bà mẹ và trẻ em đã được triển khai. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao, đặc biệt đối với những đối tượng bà mẹ đang sinh sống tại những vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít người. Việc tìm ra giải pháp can thiệp tăng cường CSTTSS cho bà mẹ dân tộc Khmer sống vùng ven biển có hiệu quả, dễ thực hiện, bền vững, và có thể nhân rộng mô hình là đòi hỏi cấp bách của các nhà khoa học, các nhà quản lý. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã thực hiện “Tăng cường chăm sóc trước, trong và sau sinh cho bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0- 2 tuổi tại một số xã vùng ven biển huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu” với 3 mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về CSTTSS của bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại 4 xã ven biển huyện Hòa Bình và Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu năm 2017. (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về CSTTSS của bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại 4 xã ven biển huyện Hòa Bình và Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu năm 2017. (3) Đánh giá kết quả can thiệp tăng cường kiến thức, thái độ, thực hành về CSTTSS của bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại 2 xã ven biển huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu (từ tháng 7/2018 đến tháng 12/2019).

Đối tượng nghiên cứu lâ các bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0- 2 tuổi.

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:

Thiết kế phỏng thực nghiệm, nghiên cứu từ tháng 8/2017 đến tháng 12/2020 (3 giai đoạn: trước can thiệp (TCT) (01/8/2017- 31/12/2017), can thiệp (CT) (01/01/2018- 31/12/2019) và sau can thiệp (SCT) (01/01/2020- 31/12/2020), tại 2 huyện: huyện Hòa Bình (gồm: xã Vĩnh Hậu và xã Vĩnh Thịnh) làm địa bàn can thiệp và huyện Đông Hải (gồm: xã Long Điền và xã Long Điền Đông) làm địa bàn chứng.

2. Các kết quả chính:

Kiến thức, thái độ và thực hành CSTTSS của bà mẹ dân tộc Khmer TCT của bà mẹ còn hạn chế. Về kiến thức CSTTSS: Chỉ khoảng 10,4%-17,6% bà mẹ biết khám thai từ 3 lần trở lên, biết khám đúng lịch, biết uống đúng viên sắt; Còn đến 40% bà mẹ không biết nơi sinh là cơ sở y tế và người đỡ sinh là nhân viên y tế; Chỉ 13,2% bà mẹ biết khám lại trong tuần đầu. Biết cho trẻ bú sớm là 37% và biết cho bú mẹ hoàn toàn chỉ 19,5%. Khoảng 40%- 60% bà mẹ biết đến cơ sở y tế khi có bất thường ở cả 3 giai đoạn trước, trong và sau sinh. Về thái độ tích cực trong CSTTSS: Bà mẹ có tỷ lệ điểm thái độ tích cực về Chăm sóc trước sinh ≥13 điểm, Chăm sóc trong sinh ≥10 điểm và Chăm sóc sau sinh ≥38 điểm lần lượt ở huyện Hòa Bình là: 52,6% 51,2% và 51,2%; Ở huyện Đông Hải là 52,1%, 55,4% và 52,1%. Về thực hành CSTTSS: Chỉ 20,5% bà mẹ khám thai từ 3 lần trở lên, 22% uống viên sắt đủ liều và 52,2% tiêm phòng uốn ván đủ mũi; Sinh con tại nhà còn 13,5%; khám lại sau sinh chỉ 28,3% và khám trong tuần đầu chỉ 9,8%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành CSTTSS: Có 4 yếu tố cá nhân liên quan đến kiến thức: nhóm bà mẹ biết tiếng Việt, tiếp cận với 4 nguồn truyền thông, làm việc tại xã cư trú, gia đình ủng hộ; thì có điểm kiến thức (≥16 điểm) cao hơn lần lượt là 59,2 lần; 59,1 lần, 2,2 lần và 6,8 lần so với các nhóm còn lại (p<0,001); Có 4 yếu tố Yếu tố liên quan đến thái độ: nhóm bà mẹ làm các nghề (làm nông, buôn bán, công nhân, nội trợ), có ≤ 2 con, tiếp cận với 4 nguồn truyền thông và có điểm kiến thức (≥16 điểm); thì có điểm thái độ (≥59 điểm) cao hơn lần lượt là 2,5 lần, 1,9 lần, 8,1 lần và 26,5 lần so với các nhóm còn lại. (p<0,05). Có 4 yếu tố liên quan đến thực hành: nhóm bà mẹ Tiếp cận với 4 nguồn truyền thông, Gia đình ủng hộ, có điểm thái độ (≥59 điểm) và có điểm kiến thức (≥16 điểm) thì có điểm thực hành (≥7 điểm) cao hơn lần lượt 3,8 lần, 2,2 lần, 2,6 lần và 24,3 lần so với các nhóm còn lại (p<0,01). Kết quả định tính cũng cho thấy bà mẹ dân tộc Khmer có nhiều yếu tố rào cản trong tiếp cận với dịch vụ CSTTSS.

Tải tài liệu

1.

Luận án Tăng cường chăm sóc trước, trong và sau sinh cho bà mẹ dân tộc Khmer có con từ 0-2 tuổi tại một số xã vùng ven biển huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.

.zip
3.44 MB

Có thể bạn quan tâm