TRANG THÔNG TIN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN
Tên tác giả: NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Tên người hướng dẫn: PGS.TS VŨ HOÀNG LAN; GS.TS BÙI THỊ THU HÀ
Tên luận án: Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực lâm sàng y tế công cộng và dược tại Việt Nam
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
Khóa: TSYTCC12
Tên cơ sở đào tạo: Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng
NỘI DUNG NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu khoa học (NCKH) trong lĩnh vực sức khỏe có tầm quan trọng rất lớn. Nghiên cứu đã xây dựng một số chỉ số định lượng đánh giá hoạt động chất lượng NCKH cũng như cung cấp số liệu thực tiễn về các chỉ số này. Các chỉ số định lượng có thể sử dụng để đánh giá số lượng/chất lượng NCKH như số lượng đề tài chủ trì, xuất bản phẩm trong nước, quốc tế, ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực sức khỏe có thể sử dụng để so sánh chất lượng NCKH trong lĩnh vực sức khỏe qua thời gian cũng như so sánh với các lĩnh vực khác, hoặc so sánh với các quốc gia khác. Số liệu thực tiễn về chất lượng NCKH trong lĩnh vực sức khỏe có thể sử dụng cho việc hoạch định các chính sách đẩy mạnh chất lượng và ứng dụng thực tiễn của NCKH trong lĩnh vực sức khỏe
Luận án đã chỉ ra được yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động nghiên cứu và xuất bản làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tăng cường hoạt động nghiên cứu Y học trong lĩnh vực Y, Dược và YCC tại Việt Nam: (1) Môi trường chính sách về NCKH tại cơ sở; (2) Yếu tố tiền đề của cán bộ nghiên cứu (năng lực NCKH, năm công tác, trình độ đào tạo…); (3) Yếu tố tăng cường cho việc tham gia NCKH (đánh giá về mức độ hỗ trợ NCKH, tiếp cận thông tin về NCKH, tiếp cận các chuẩn mực chuẩn mực quốc tế trong việc đảm bảo chất lượng NCKH,
áp dụng các quy định đảm bảo chất lượng NCKH); và (4) Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia NCKH của cán bộ nghiên cứu (mức độ đào tạo NCKH tại cơ sở).
Nghiên cứu có cỡ mẫu tương đối lớn, đối tượng nghiên cứu đa dạng đến từ các trường Đại học, viện nghiên cứu và bệnh viện thực hành nghiên cứu. Việc sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp (Mixed Methods) là phương pháp phù hợp cho việc nghiên cứu một vấn đề khoa học phức tạp, đòi hỏi có sự đánh giá từ góc nhìn đa chiều, khẳng định được các kết quả từ cả nghiên cứu định tính và định lượng cho việc trả lời câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành tổng quan tài liệu về các loại thiết kế nghiên cứu phổ biến trong lĩnh vực lâm sàng, YTCC và Dược cũng như các bộ công cụ quốc tế phù hợp để kiểm soát chất lượng báo cáo cho các thiết kế nghiên cứu này. Trên cơ sở phân tích thực tiễn và tổng quan tài liệu, nghiên cứu đã Việt hóa 7 bộ công cụ bao gồm Bộ tiêu chí CONSORT (Consolidated Standards for Reporting Trials) gồm 22 mục để đánh giá chất lượng báo cáo nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, Bộ tiêu chí STROBE (The Strengthening the Reporting of Observational Studies in Epidemiology bao gồm 22 tiêu chí đánh giá để đánh giá chất lượng báo cáo nghiên cứu quan sát, Bộ công cụ PRISMA (Preferred Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-Analyses) gồm 27 mục cho các báo cáo tổng hợp (systematic reviews), Bộ công cụ CARE (CAse REoprt) gồm 13 mục cho các báo cáo trường hợp bệnh/nhóm bệnh (Phụ lục 4), Bộ công cụ CHEERS (Consolidated Health Economic Evaluation Reporting Standards) gồm 24 mục cho các báo cáo đánh giá kinh tế y tế, Bộ công cụ STARD (Standards for Reporting Diagnostic accuracy studies) gồm 30 mục để đánh giá tính giá trị chẩn đoán, và Bộ công cụ DEPICT 2 (Descriptive Element of Pharmacist Intervention Characterization Tool) gồm 11 mục cho các báo cáo nghiên cứu can thiệp lĩnh vực Dược.
Nghiên cứu đã cung cấp được các kết quả đánh giá tính phù hợp khả thi của các công cụ mới được luận án xây dựng về 4 mảng: chính trị, hệ thống tổ chức, kỹ thuật, kinh tế tài chính. Kết quả đánh giá chỉ ra các bộ công cụ nghiên cứu lựa chọn và Việt hóa có thể được sử dụng để lồng ghép vào quy trình quản lý NCKH hiện tại của các đơn vị trong lĩnh vực lâm sàng, YTCC và Dược để tăng hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công bố các sản phẩm nghiên cứu khoa học.