TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
– Tên luận án: “Thành phần loài luân trùng (rotifera) ở đồng bằng sông cửu long và tiềm năng sử dụng làm thức ăn trong sản xuất giống thủy sản”
– Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 62620301
– Họ tên nghiên cứu sinh: Lê Hoàng Vũ
– Họ và tên người hướng dẫn: GS.TS. Vũ Ngọc Út
– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định thành phần loài, mức độ đa dạng, phân bố của nhóm luân trùng (Rotifera) ở các thủy vực tự nhiên và các ao ương nuôi thủy sản, từ đó tuyển chọn, phân lập các giống loài tiềm năng làm thức ăn tươi sống để phát triển nuôi sinh khối phục vụ cho nhu cầu sản xuất giống các loài thủy sản theo hướng đa dạng hóa loài nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ tháng 01/2018 đến tháng 06/2019 qua việc thu mẫu tại 30 điểm trên tuyến sông chính và 19 điểm trong các ao ương nuôi thủy sản dọc theo tuyến sông Hậu bao gồm khu vực thượng nguồn (An Giang), giữa nguồn (Cần Thơ, Hậu Giang) và cuối nguồn (Sóc Trăng). Mẫu thu bao gồm các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, độ trong, độ mặn, lưu tốc nước, DO, BOD5, COD, TAN, N-NO2¬-, N-NO3¬-, P-PO43-, TDS, TSS, Chlorophyll-a) và động vật phù du (ĐVPD) trong đó có luân trùng (Rotifera). ĐVPD được thu bằng lưới phiêu sinh động vật có kích thước mắt lưới 60 µm. Mẫu định tính được thu bằng cách kéo lưới dọc theo thủy vực, tốc độ kéo trung bình khoảng 0,5 m/s. Mẫu định lượng được thu bằng cách thu nước ở nhiều điểm xung quanh vị trí thu mẫu và lọc qua lưới với thể tích 200 L. Mẫu thu được bảo quản trong chai nhựa 110 mL và được cố định bằng formaline với nồng độ 4-6%. Từ kết quả định tính, định lượng và đo đạc kích thước, loài luân trùng Brachionus rubens được chọn là loài tiềm năng. Brachionus rubens được thu và bảo quản sống từ mẫu ĐVPD thu ngoài tự nhiên, sau đó được phân lập và nhân giống trong phòng thí nghiệm để thực hiện một số nghiên cứu bao gồm (1) Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và sinh sản của luân trùng B. rubens; (2) Nghiên cứu thử nghiệm nuôi sinh khối B. rubens; (3) Xác định hàm lượng dinh dưỡng của luân trùng B. rubens.
Kết quả nghiên cứu ghi nhận được tổng số loài luân trùng trên địa bàn nghiên cứu là 70 loài, trong đó có 66 loài thuộc 31 giống trên sông Hậu và 40 loài thuộc 19 giống trong các ao nuôi thủy sản. Số loài luân trùng trong các ao nuôi thủy sản ít hơn rất nhiều (31 loài) so với trên sông Hậu. Hầu hết các loài trong ao nuôi thủy sản nằm trong thành phần loài ghi nhận trên sông Hậu, tuy nhiên có 4 loài trong ao nuôi không tìm thấy trên sông Hậu. Các loài luân trùng thường gặp với tần suất xuất hiện cao trên sông Hậu là Polyarthra vulgaris, Brachionus rubens, B. calyciflorus, Filinia terminalis, Keratella cochlearis, K. valga và B. Caudatus và trong các ao nuôi thủy sản là B. rubens, B. falcatus, B. calyciflorus, B. angularis, Polyarthra sp. và Filinia terminalis. Trên sông Hậu, số lượng loài luân trùng ghi nhận được trong mùa mưa là 57 loài và mùa khô là 51 loài. Kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt về thành phần loài giữa vùng đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn dọc tuyến sông Hậu. Ở giữa nguồn, thành phần loài luân trùng cao nhất với 47 loài trong mùa mưa và 42 loài vào mùa khô. Vùng đầu nguồn có 39 loài vào mùa mưa và 27 loài vào mùa khô, thành phần các loài luân trùng ít nhất là vùng cuối nguồn. Trong các ao ương nuôi thủy sản, thành phần loài luân trùng trong ao cá điêu hồng đa dạng nhất với 23 loài thuộc 12 giống. Mật độ trung bình của ĐVPD trên sông Hậu là 15.895±13.901 ct/m³; trong đó mật độ trung bình của luân trùng là 8.815±10.743 ct/m³ (chiếm 55,45%). Mật độ luân trùng tại các khu vực thu mẫu khác biệt không ý nghĩa giữa mùa mưa và mùa khô. Mật độ luân trùng trong các ao nuôi thủy sản dao động từ 340.615-1.952.440 ct/m³. Kích thước trung bình của luân trùng được đo ngẫu nhiên trong các ao nuôi thủy sản được ghi nhận từ 98±13 µm đến 196±31 µm về chiều dài và từ 55±6 µm đến 150±21 µm về chiều rộng. Brachionus rubens được chọn là loài tiềm năng do có chỉ số phong phú (d= 2,2984), đa dạng (H’= 3,0066), mật độ (4.895±10.235 cá thể/m3) khá cao và kích thước cơ thể khá nhỏ (139±31 µm dài; 110±7 µm rộng). Kết quả nghiên cứu các đặc điểm sinh học của B. rubens ở 28oC và pH=8 cho thấy thời gian thành thục là 14,1±0,7 giờ, tốc độ sinh sản nhanh, nhịp sinh sản trung bình là 3,3±2,2 giờ với sức sinh sản trung bình là 6,1±0,3 trứng/con cái. Vòng đời trung bình là 4,1±0,2 ngày, với thời gian dài nhất là 6,1±1,6 ngày và thấp nhất là 1,3±0,1 ngày. B. rubens có thể được nuôi sinh khối bằng men bánh mì kết hợp với tảo Chlorella sp. ở tỉ lệ 25:75%. Giá trị dinh dưỡng (tính trên vật chất khô) của Brachionus rubens được cho ăn với tỉ lệ thức ăn này có hàm lượng đạm (protein) là 58,3%, chất béo (lipid) 6,2% và bột đường (carbonhydrate) là 17,1%.
Từ khóa: Brachionus rubens, ĐVPD, luân trùng, thức ăn tươi sống
2. Những kết quả mới của luận án
Nghiên cứu cung cấp dữ liệu khoa học về (i) thành phần loài, sự đa dạng và phân bố của luân trùng ở khu vực sông Hậu và trong các hệ thống nuôi thủy sản làm cơ sở cho nghiên cứu chọn lựa loài luân trùng tiềm năng (Brachionus rubens) để nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và gây nuôi sinh khối làm thức ăn ban đầu cho các giống loài thủy sản; (ii) sự tương quan giữa các yếu tố môi trường, thành phần giống loài và mật độ của luân trùng; (iii) đặc điểm sinh học, khả năng nuôi sinh khối, thành phần dinh dưỡng của Brachionus rubens là cơ sở tiềm năng sử dụng làm thức ăn tự nhiên trong sản xuất giống thủy sản.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Khả năng ứng dụng trong thực tiễn: Kết quả của luận án cung cấp cho các nhà quản lý và cơ sở sản xuất giống thủy sản nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn qua việc phát triển các quy trình nuôi sinh khối luân trùng làm thức ăn ban đầu cho các loài thủy sản có giá trị kinh tế, góp phần đa dạng hóa loài thủy sản nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Các vấn đề tiếp tục nghiên cứu:
• Nghiên cứu các biện pháp liên quan đến điều kiện môi trường nuôi, thức ăn… để góp phần nâng cao năng suất nuôi sinh khối luân trùng B. rubens.
• Hoàn chỉnh quy trình nuôi sinh khối luân trùng B. rubens với các thể tích nuôi lớn hơn trong các điều kiện nuôi khác nhau.
• Thử nghiệm sử dụng luân trùng B. rubens từ nguồn thu mẫu phân lập và gây nuôi sinh khối làm thức ăn ban đầu cho một số đối tượng ấu trùng cá nước ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long.