Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Đắk Lắk Lưu

Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Đắk Lắk

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 46 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: “Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Đắk Lắk”

Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã số: 62.72.03.01

Họ và tên nghiên cứu sinh: PHẠM THỌ DƯỢC Khóa đào tạo: 30

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Bùi Đức Dương

2. PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Yến

Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương – Bộ Y tế.

Tóm tắt những kết luận mới của luận án

1. Tỷ lệ nhiễm HIV và bệnh lao AFB (+) trong nhóm nghiện chích ma túy, năm 2011.

Tỷ lệ nhiễm HIV của nhóm NCMT Đắk Lắk, năm 2011 là 12,8%. Tỷ lệ này nằm trong khoảng (6,4% – 19,3%), cao hơn tỷ lệ trung bình (11,4%) điều tra IBBS (2011) tại Tây Nguyên, có ý nghĩa thống kê. Phân bố tỷ lệ theo dân tộc: Dân tộc kinh là 12,3%, dân tộc thiểu số là (19,0%). Bệnh lao có AFB (+) là 3,7%, dân tộc kinh là 3,2%; dân tộc thiểu số là (9,5%). Đồng nhiễm HIV/lao là 2,7%.

2. Một số yếu tố làm tăng nguy cơ đồng nhiễm HIV/lao trong nhóm nghiện cứu, năm 2011.

Những người nghiện chích ma túy (NCMT) thuộc nhóm đối tượng ở độ tuổi lớn hơn 20 tuổi có nguy cơ đồng nhiễm HIV/lao cao hơn (χ2 = 3,9; p < 0,05). Nhóm NCMT dùng chung bơm kim tiêm (BKT) cao hơn nhóm không dùng chung BKT (χ2 = 3,96; p < 0,05) và nhóm NCMT có số lần tiêm chích ma túy lớn hơn hoặc bằng 2 lần /ngày (χ2 = 7,90; p < 0,05).

3. Hiệu quả can thiệp.

Can thiệp cộng đồng đã làm tăng kiến thức, hiểu biết về tác nhân, đường lây (71,1% lên 83,4%), phòng bệnh (49,2% lên 66,1%); Thái độ tích cực (51,3% lên 60,8%). Giảm hành vi dùng chung BKT (56,4% xuống 46,8%), giảm số lần tiêm chích (2-3 lần/ngày từ 23,8% xuống 14,6%). Hành vi dùng BCS thường xuyên khi QHTD tăng (20,8% lên 34,2%), chung thủy một bạn tình tăng (21,1% lên 30,3%). Nhiễm HIV (+), bệnh lao có AFB (+) và tỷ lệ đồng nhiễm HIV/lao có tỷ lệ sau can thiệp thấp hơn so với trước can thiệp (HIV: 12,8% xuống 8,6%; AFB (+): 3,7% xuống 2,3%; HIV/lao: 2,6% xuống 1,7%)

Tải tài liệu

1.

Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm nghiện chích ma túy tại tỉnh Đắk Lắk

.zip
1.78 MB

Có thể bạn quan tâm