Luận án Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp Lưu Free

Luận án Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 2 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: “Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”

Chuyên ngành: Dịch tễ học

Mã số: 62.72.01.17

Họ và tên nghiên cứu sinh: PHẠM THỊ MINH PHƯƠNG

Khóa đào tạo: 29

Họ và tên người hướng dẫn khoa học:

1. PGS TS Trần Hậu Khang

2.PGS TS Nguyễn Anh Tuấn

Cơ sở đào tạo:Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương – Bộ Y tế

Tóm tắt những kết luận mới của luận án:

1.Tỷ lệ nhiễm HIV/STI của phụ nữ bán dâm

Tỷ lệ hiện nhiễm HIVcủa PNBD Hà nội được điều tra 2005-2006 là16,6%, tỷ lệ của nhóm MDĐP là 22,5% và nhóm MDNH là 9,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai là 0,8%, tỷ lệ nhiễm trong nhóm MDĐP là 1,1% và MDNH là 0,4%. Tỷ lệ hiện nhiễm lậu cũng rất thấp: 1,8%. Nhóm MDĐP và nhóm MDNH đều có tỷ lệ nhiễm là 1,8%. Tỷ lệ hiện nhiễm Chlamydia sinh dục khá cao (13,4%). Tỷ lệ nhiễm Chlamydia của nhóm MDĐP là 17,5% và của nhóm MDNH là 8,5 %.

2.Các yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và STI của phụ nữ bán dâm ở 4 quận Hà Nội năm 2005-2006:

Những người thuộc nhóm MDĐP có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn nhóm MDNH 3,5 lần (OR=3,5; 95%CI: 1,0 – 12,7). Những người có dùng BKT đã được người khác sử dụng có nguy cơ nhiễm HIV cao hơn 87,8 lần so với những người khác (OR=87,8; 95%CI: 2,8 – 2770,3). Những người dùng BCS thường xuyên khi quan hệ tình dục với khách lạ có nguy cơ nhiễm HIV thấp hơn 0,3 lần so với những người không dùng thường xuyên (OR=0,3; 95%CI: 0,1- 0,9)

Những người tự đi mua thuốc điều trị ở hiệu thuốc khi có biểu hiện của STI có nguy cơ nhiễm Chlamydia cao hơn 3,6 lần so với những người khác (OR=3,6; 95% CI:1,0 – 12,71).

3. Hiệu quả can thiệp

Các biện pháp can thiệp đã làm tăng hiểu biết của PNBD về HIV/ STI, làm giảm hành vi dùng chung BKT khi tiêm chích ma túy, cải thiện thái độ xử trí của PNBD khi có biểu hiện nhiễm STI như giảm tỷ lệ đi mua thuốc ở hiệu thuốc, tăng tỷ lệ đến khám tại các cơ sở y tế nhà nước, tăng tỷ lệ sử dụng BCS trong thời gian mắc bệnh. Can thiệp không làm tăng hành vi sử dụng BCS thường xuyên với chồng/ bạn trai. Sau can thiệp, tỷ lệ sử dụng BCS với khách lạ và khách quen giảm. Can thiệp không làm giảm tỷ lệ nhiễm HIV và giang mai, nhưng làm giảm tỷ lệ nhiễm lậu và Chlamydia sinh dục.

Tải tài liệu

1.

Luận án Thực trạng nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở phụ nữ bán dâm 4 quận Hà Nội và hiệu quả một số biện pháp can thiệp

.zip
1.86 MB

Có thể bạn quan tâm