THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Thực trạng nhiễm ký sinh trùng sốt rét và hiệu qủa giám sát phát hiện điều trị tại huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước 2018-2019.
Chuyên ngành: Y tế Công cộng Mã số: 62 72 03 01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Văn Khởi Khóa đào tạo: 2015-2019
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Lê Thành Đồng
2. PGS. TS. Lê Thị Phương Mai
Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại xã Đắk Ơ và xã Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, 2018
Tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng kỹ thuật Real-Time PCR chiếm 23,87% cao gấp 17,95 lần tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng RDT (1,33%) và gấp 11,21 lần tỷ lệ KSTSR được phát hiện bằng xét nghiêm lam máu soi kính hiển vi (2,13%).
Tỷ lệ nhiễm KSTSR: Trong vòng 14 ngày trước khi được khảo sát đối tượng có đi rừng nhiễm cao hơn đối tượng ở nhà (OR=2,85; 95%CI=1,34-6,05), có giao lưu biên giới cao hơn không giao lưu (OR=1,67; 95%CI=0,10-2,78); ngủ lại rừng buổi tối cao hơn không ngủ lại (OR=3,33; 95%CI=1,92-5,74); ngủ rẫy tỷ lệ nhiễm cao hơn không ngủ lại rẫy (OR=1,67; 95%CI=1,11-2,51) và đối tượng đã từng mắc sốt rét tỷ lệ nhiễm cao hơn chưa từng mắc (OR=1,8; 95%CI=1,23-2,59), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
2. Hiệu quả giám sát, phát hiện và điều trị người nhiễm ký sinh trùng sốt rét tại huyện Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước, 2018-2019
Hoạt động can thiệp truyền thông đã cải thiện kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh sốt rét. Cụ thể, tỷ lệ kiến thức đúng ở nhóm can thiệp tăng từ (34,58% lên 72,50%), hiệu quả trước sau can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng ở mức 75,89%. Tỷ lệ thái độ đúng ở nhóm can thiệp tăng từ (62,92% lên 95,36%), hiệu quả sau can thiệp đạt ở mức 38,63%. Tỷ lệ thực hành chung đúng ở nhóm can thiệp tăng từ (64,17% lên 91,43%) hiệu quả ở mức 18,17%.
Hoạt động phát hiện KSTSR thụ động: Tỷ lệ KSTSR được phát hiện ở nhóm chứng chiếm 2,95% cao hơn nhóm can thiệp chiếm 1,26%.