TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Tên đề tài luận án: “Thực trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước sinh hoạt ở 2 xã huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình và hiệu quả biện pháp can thiệp (2011-2012)”.
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62.72.03.01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Vũ Thị Bình Phương
Họ và tên người hướng dẫn:
1. GS. TS. Lê Bách Quang
2. GS. TS. Lương Xuân Hiến
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Tóm tắt những kết luận mới của luận án:
1. Thực trạng nhiễm và yếu tố ảnh hưởng tới nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng nguồn nước tại xã Bình Nguyên và Vũ Hòa huyện Kiến Xương, Thái Bình
– Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trong nước sinh hoạt tại 2 xã nghiên cứu cao với 67,6% (Bình Nguyên là 69% và Vũ Hòa là 66,2%).
– Các nguồn nước sinh hoạt nhiễm mầm bệnh đơn bào chiếm tỷ lệ cao nhất với 66,5%, tiếp theo là nhiễm giun với 12,6% và thấp nhất là nhiễm sán với 5,2%.
Nguồn nước ao hồ và nước sông ngòi có tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng cao nhất và thấp nhất là nước giếng khoan.
– Các hộ gia đình 2 xã sử dụng nước giếng khoan với tỷ lệ hộ cao nhất với 43,3% và thấp nhất là nước sông ngòi với 2,1%.
Nguồn nước được các hộ gia đình 2 xã sử dụng nước mưa trong chế biến thực phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với 80,1%.
– Nhà tiêu tự hoại có số hộ sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,4%.
23,1% và 63,9% người dân 2 xã có thói quen uống nước lã và ăn thực phẩm tái/sống.
2. Hiệu quả biện pháp can thiệp
– Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh giun, sán trong nước sinh hoạt tại xã Bình Nguyên sau can thiệp giảm rõ rệt so với trước can thiệp và xã chứng. – Kiến thức, thực hành của người dân xã can thiệp đã có sự chuyển biến.
– Ozone có hiệu quả giảm thiểu mầm bệnh ký sinh trùng thấp.
– Aquatabs có hiệu quả diệt trùng roi sau 180 phút. Hiệu quả diệt trứng giun thấp.
– Nhiệt độ có tác dụng hiệu quả đối với mầm bệnh.