THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
– Tên luận án: Thực trạng phụ nữ mang thai nhiễm HIV và kết quả thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại một số cơ sở sản khoa khu vực phía Bắc 2006-2013
– Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01
– Họ và tên nghiên cứu sinh: Dương Lan Dung
– Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Nguyễn Viết Tiến
2. PGS.TS Nguyễn Thị Hiền Thanh
– Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Mô tả thực trạng của phụ nữ mang thai nhiễm HIV đến sinh con tại 8 cơ sở sản khoa khu vực phía Bắc (2006- 2010).
– Tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV tại 8 cơ sở sản khoa phía Bắc giai đoạn 2006-2010 là cao chiếm 0,32%, tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Tỷ lệ phát hiện nhiễm HIV khi chuyển dạ chiếm tỷ lệ cao: 50,1%.
– Tỷ lệ điều trị phác đồ thuốc kháng retro-vi rút (ARV) cho bà mẹ nhiễm HIV: 86,3% ( phác đồ điều trị AIDS: 16,7%, điều trị khi mang thai: 50,6% và khi chuyển dạ đẻ là 32,7%).
– Một số yếu tố liên quan đến việc bà mẹ đi xét nghiệm HIV muộn (khi chuyển dạ) là bà mẹ sinh tại tuyến y tế cơ sở; sống ở vùng nông thôn, miền núi; tình trạng thất nghiệp và bà mẹ không được điều trị phác đồ ARV (OR=2,88; 2,33; 1,14 và 19,89) (p<0,05)
2. Đánh giá kết quả thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại một số cơ sở sản khoa phía Bắc thông qua việc theo dõi, đánh giá tình trạng nhiễm HIV của trẻ sinh ra từ bà mẹ nhiễm HIV.
– Tỷ lệ theo dõi được trẻ phơi nhiễm đạt 76,9%. Tỷ lệ trẻ có kết quả xét nghiệm chẩn đoán sớm PCR (4-6 tuần tuổi): 67,1%; có kết quả xét nghiệm khẳng định HIV (≥18 tháng tuổi): 52,1%.
– Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con tại thời điểm xét nghiệm PCR: 3,35%; tại thời điểm xét nghiệm kháng thể:3,75%.
– Một số yếu tố liên quan làm tăng tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là: bà mẹ được phát hiện nhiễm HIV khi chuyển dạ (OR =6,1); mẹ có số lượng tế bào CD4<250 TB/mm3 (OR=7,3) và cân nặng khi sinh của trẻ <2500 gram (OR= 12,13) với p<0,05
– Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con giảm khi bà mẹ được điều trị ARV sớm và phối hợp nhiều thuốc (40%; 5,3%; 3,3%; 1,3% tương ứng với mẹ không điều trị, phác đồ 1 thuốc; 2 thuốc và 3 thuốc).
– Tuy nhiên tỷ lệ mất theo dõi trẻ phơi nhiễm còn cao, cần phải tiếp tục theo dõi và đánh giá trẻ tại cộng đồng trong thời gian tới.