THÔNG TIN VỀ CÁC KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Thực trạng tuân thủ điều trị ARV, một số yếu tố liên quan và hiệu quả can thiệp tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội.
Chuyên ngành: Y tế công cộng Mã số: 62 72 03 01
Họ và tên nghiên cứu sinh: Đào Đức Giang Khóa đào tạo: 35
Họ và tên người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGS.TS. Bùi Đức Dương
Cơ sở đào tạo: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về thực trạng, một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV tại 03 phòng khám Ngoại trú tại Hà Nội. Đây là nghiên cứu đầu tiên sử dụng một công cụ đánh giá tuân thủ điều trị kết hợp đa chiều đầu tiên ở Việt Nam. Thiết kế hoạt động can thiệp được xây dựng dựa trên những mô hình hoạt động có hiệu quả trên thế giới và dựa vào đặc thù các phòng khám ngoại trú OPC tại Việt Nam. Các can thiệp qua tư vấn tại chỗ và hỗ trợ định kỳ qua điện thoại cho các đối tượng có nguy cơ cao đã mang lại hiệu quả bước đầu trong tăng cường tuân thủ điều trị cho bệnh nhân.
1. Thực trạng tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố ảnh hưởng ở bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội năm 2016:
– Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị mức độ cao, mức độ trung bình và mức độ thấp tương ứng là 66,2%; 23,8% và 10%. Khoảng một nửa bệnh nhân báo cáo nhận được hỗ trợ của gia đình, bố mẹ, hoặc vợ/chồng trong điều trị. Có 9% bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ của ARV trong 3 tháng qua và 1,2% bệnh nhân phải tạm dừng điều trị ARV do tác dụng phụ của thuốc.
– Gặp tác dụng phụ của thuốc (AOR=0,58; KTC 95%: 0,41- 0,82) là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tới tuân thủ điều trị ARV của bệnh nhân. Các yếu tố hỗ trợ tích cực cho tuân thủ điều trị gồm sự hỗ trợ của bạn bè (AOR=2,56; 95% KTC: 1,49 – 4,35); tiết lộ tình trạng nhiễm cho gia đình, người thân (AOR=3,7; 95% KTC: 1,32 – 10,00), không uống rượu trong 30 ngày qua (AOR=3,62; KTC 95%: 1,95 – 6,7); có sự hỗ trợ về mặt xã hội của cán bộ y tế (AOR=2,51; KTC 95%: 1,40 – 4,52) và tin tưởng các thuốc uống có hiệu quả trong việc giúp kiểm soát bệnh (AOR=1,92 ; KTC 95%: 1,78 – 3,56).
2. Hiệu quả một số can thiệp nhằm tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội năm 2017:
– Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị mức độ cao tăng từ 66,2% lên 84,4%.
– Tỷ lệ bệnh nhân tham gia các nhóm hỗ trợ đồng đẳng, báo cáo có nhận được sự hỗ trợ của vợ chồng hoặc bạn tình với điều trị ARV, có công việc ổn định đã tăng tương ứng từ 10,6%; 53,6% và 43,5% trước nghiên cứu lên 17,4%; 63,9% và 54,2% sau nghiên cứu.
– Tỷ lệ bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ của thuốc, phải tạm dừng điều trị ARV do tác dụng phụ giảm đáng kể từ 9,0% xuống 3,5% và từ 1,2% xuống 0,65%.