Luận án Thực trạng viêm não Nhật Bản, một số đặc điểm của véc tơ và tác nhân gây bệnh tại khu vực Tây Nguyên, 2005-2018 Lưu VIP

Luận án Thực trạng viêm não Nhật Bản, một số đặc điểm của véc tơ và tác nhân gây bệnh tại khu vực Tây Nguyên, 2005-2018

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 8 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN VỀ KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Tên luận án: Thực trạng viêm não Nhật Bản một số đặc điểm của véc tơ và tác nhân gây bệnh tại khu vực Tây Nguyên 2005-2018.

Chuyên ngành: Y tế công cộng Mãsố: 62 72 03 01

Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Khánh Tùng

Họ và tên cán bộ hướng dẫn:

1. GS.TS. Đặng Tuấn Đạt

2. GS.TS. Phan Thị Ngà

Cơ sở đào tạo: ViệnVệ sinh Dịch tễ Trung ương

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống, đầy đủ về thực trạng, tình hình viêm não Nhật Bản, véc tơ truyền bệnh và đặc điểm phân tử viêm não Nhật Bản (VNNB) ở khu vực Tây Nguyên, 2005-2018. Đã xác định được sự khác biệt về trình tự nucleotide vùng gen E của vi rút VNNB GI tại Tây Nguyên với các nơi khác, và có 8 vị trí thay đổi acid amin, đóng góp trong ngân hàng gen về trình tự vùng gen E của 4 chủng vi rút VNNB tương ứng có mã số là HM228922, HM228923, AB728500 và AB728499.

1. Thực trạng viêm não Nhật Bản tại 4 tỉnh Tây Nguyên, 2005–2018

Trong số 713 trường hợp HCVNC đã xác định có 168 trường hợp VNNB, tỷ lệ dương tính là 23,56%. Tỷ lệ mắc VNNB là 0,29/100000 dân, ghi nhận ở 33/50 (66%) huyện/thị xã/thành phố. Bệnh mắc rải rác quanh năm, tăng dần những tháng mùa hè, đạt đỉnh vào tháng 06. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, nhóm trẻ <15 tuổi có số mắc cao hơn nhóm ≥15 tuổi (69,64% & 30,36%). Nam mắc nhiều hơn nữ giới (59,52% & 40,48%). Dân tộc Gia Rai có số mắc cao hơn (70,83%) so với nhóm dân tộc khác như Xơ Đăng, Ê Đê, M’ Nông, v.v.. (16,07%) và người Kinh (13,10%).

2. Thành phần loài, phân bố và tỷ lệ nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản của một số loài muỗi Culex ở khu vực Tây Nguyên, 2005–2018

Xác định được 9 loài muỗi thuộc giống Culex phân bố hầu khắp ở các điểm điều tra, loài Cx. tritaeniorhynchus chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,06%. Có 4 chủng vi rút phân lập từ muỗi Culex thu được 2007 là vi rút VNNB; 5 chủng vi rút phân lập từ muỗi Culex 2018 là những chủng vi rút mới lần đầu phát hiện ở Việt Nam có 99% trình tự genome tương tự như vi rút Manglie (MH807827.1). Có 2 chủng vi rút VNNB phân lập được từ Cx. tritaeniorhynchus và 2 chủng phân lập được từ Cx vishnui, tỷ lệ nhiễm vi rút VNNB tối thiểu trong quần thể Cx. tritaeniorhynchus là 0,33% và Cx. vishnui là 0,39%.

3. Một số đặc điểm phân tử của vi rút viêm não Nhật Bản phân lập được ở khu vực Tây Nguyên, 2005-2018

Có 4 chủng vi rút VNNB phân lập từ muỗi Culex thu được năm 2007, được xác định là vi rút VNNB genotype I ở khu vực Tây Nguyên. 05 chủng vi rút phân lập từ muỗi Culex thu thập năm 2018 không phải là vi rút VNNB mà là vi rút mới được phát hiện ở Tây Nguyên.

Có sự khác biệt về trình tự nucleotide vùng gen E của 4 chủng vi rút VNNB GI ở khu vực Tây Nguyên với giai đoạn trước tại Tây Nguyên, Việt Nam và khu vực (Châu Á Thái Bình Dương) với tỷ lệ khác biệt lần lượt là 1,4% – 2,7% – 4,8%. Có 8 vị trí thay đổi acid amin, nhưng là kiểu thay thế không bảo tồn với hai kiểu haplotype là NKSS và SKSS, trong đó haplotype NKSS là kiểu hiếm gặp.

Tải tài liệu

1.

Luận án Thực trạng viêm não Nhật Bản, một số đặc điểm của véc tơ và tác nhân gây bệnh tại khu vực Tây Nguyên, 2005-2018

.zip
3.73 MB

Có thể bạn quan tâm