Luận án Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Lưu

Luận án Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 10 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Tên đề tài: “Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”;

Chuyên ngành: Nội hô hấp; Mã số: 9720107;

Nghiên cứu sinh: Vũ Thị Thu Trang Khóa: 35;

Người hướng dẫn: PGS. TS. Phan Thu Phương

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

1. Đặc điểm dịch tủy xương và khối tế bào gốc tủy xương tự thân của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:

• Thể tích dịch tủy xương ở 30 bệnh nhân (BN) nhóm can thiệp trung bình là 340,43±43,43(ml). Số lượng tế bào có nhân (TBCN) trung bình trong túi dịch tủy xương là 21,47±6,34 (G/L) và số lượng tế bào một nhân trung bình là 5,68±2,07 (G/L).

• Tách chiết được 30 mẫu TBG tự thân từ tủy xương có thể tích 82ml, số lượng TBCN trong khối TBG có trung vị là 4931,73×106 tế bào, số lượng tế bào đơn nhân trong khối TBG có trung vị là 1255,1×106 TB. Trong tổng số TBCN, tỷ lệ các tế bào CD34+ trung bình là 0,97 % và tỷ lệ các tế bào gốc trung mô biểu hiện CD90+, CD73+, CD105+ trung bình là 0,040 %. Trung bình lượng TBG trung mô sau tách chiết là 18,84±15,52(x103 TB/kg cân nặng).

• Thực hiện truyền TBG tự thân cho mỗi BN 2 lần cách nhau 6 tháng, gồm 30 khối TBG tươi thể tích 39ml dùng để truyền lần 1 ngay sau tách chiết và 30 khối TBG đông lạnh thể tích 47,5ml dùng để truyền lần 2 sau rã đông, với tỷ lệ TBCN sống trung bình trong khối TBG tươi ngay sau tách chiết là 97,43%, sau bảo quản và rã đông là 81,9%.

2. Ứng dụng liệu pháp tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị BPTNMT

• Biến cố bất lợi phổ biến nhất là đau vị trí chọc hút dịch tủy xương chiếm 70% số BN, mức độ đau nhẹ. Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng, không có BN tử vong trong nghiên cứu. Có 1 BN phản vệ độ 2 khi truyền TBG tự thân từ tủy xương sau rã đông sau đó hồi phục.

• Sau 12 tháng theo dõi, liệu pháp TBG tự thân từ tủy xương cải thiện thang điểm CAT từ 23,67±5,33 xuống 19,14±2,94, tỷ lệ BN có mMRC≥2 từ 83,35% xuống 65,52%, cải thiện khoảng cách đi bộ 6 phút từ 362,27±89,31m lên 454,14±104,54 m, thang điểm SGRQ từ 54,66±13,21 xuống còn 44,05±9,64, cải thiện chức năng hô hấp FEV1 từ 35,93±9,35 (%) lên 40,48±10,77 (%) và giảm 1 số yếu tố viêm như IL-1β, IL-6, tăng yếu tố kháng viêm IL-10. Chưa thấy rõ hiệu quả của TBG trong việc giảm đợt cấp, cải thiện khí máu động mạch hay kết quả cắt lớp vi tính định lượng phổi.

Tải tài liệu

1.

Luận án Ứng dụng tế bào gốc tự thân từ tủy xương trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

.zip
14.18 MB

Có thể bạn quan tâm