NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Vai trò của chính quyền cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường – Nghiên cứu trên địa bàn các tỉnh Nam Trung Bộ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 9310102
Nghiên cứu sinh: Trần Thị Thùy Trang Mã NCS: NCS38.012CT
Người hướng dẫn: PGS.TS. Tô Đức Hạnh
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Một là, Luận án xây dựng khung nghiên cứu về nội dung vai trò của chính quyền cấp tỉnh (CQCT) đối với bảo vệ môi trường (BVMT), bao gồm: (1) Lập kế hoạch; (2) Ban hành chính sách; (3) Tổ chức thực hiện; (4) Thanh tra BVMT. So với các nghiên cứu của Maund, K (2018); Gómez, P (2021); Haider, S và cộng sự (2023) và các nghiên cứu trước đây, luận án đã thảo luận thêm nội dung ban hành chính sách của CQCT gắn với thực tiễn BVMT, đây là cơ sở để CQCT tổ chức triển khai thực hiện hoạt động BVMT tại địa phương, bao gồm các chính sách: phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, tuyên truyền BVMT.
Hai là, Bên cạnh các nhân tố: (1) Sự phát triển kinh tế – xã hội, (2) Ý thức của người dân, (3) Sự phát triển của khoa học công nghệ đã được thảo luận trong các nghiên cứu của Kaparov (2018); Nurtazin (2018); Lu, Liu, Chen, Long và Yue (2019) cho rằng sẽ tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định quản lý môi trường phù hợp. Luận án đã thảo luận thêm tác động của các nhân tố: (i) Năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý BVMT; (ii) Sự phối hợp trong tổ chức thực hiện BVMT;(iii) Vai trò, trách nhiệm của người dân đối với BVMT. Các nhân tố bổ sung có thể giúp đánh giá mức độ tham gia vào các hoạt động BVMT của người dân, giúp CQCT đưa ra được các quyết sách BVMT kịp thời và hiệu quả.
2. Những phát hiện, đề xuất mới rút ra được từ kết quả nghiên cứu, khảo sát của luận án
Kết quả nghiên cứu vai trò của CQCT đối với BVMT tại các tỉnh Nam Trung Bộ đã chỉ ra những thành tựu đạt được, đồng thời còn tồn tại những hạn chế: (1) CQCT ban hành các văn bản, chính sách về BVMT chưa theo kịp quá trình phát triển KT-XH của địa phương; (2) Tổ chức triển khai thực hiện BVMT hiệu quả chưa cao. Đồng thời, luận án cũng đã lý giải các nguyên nhân của các hạn chế nêu trên, bao gồm: (i) Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ số về BVMT ; (ii) Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong BVMT chưa hiệu quả; (iii) CQCT chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của người dân trong hoạt động BVMT.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất bốn giải pháp để phát huy vai trò của CQCT đối với BVMT: (1) Nâng cao năng lực trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý môi trường, trong đó cần đào tạo, trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường có kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu trong lĩnh vực BVMT, ngoại ngữ, tin học; (2) Tăng cường sự phối kết hợp giữa các cơ quan hữu quan trong BVMT; (3) Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại trong BVMT như ứng dụng công nghệ trong xử lý chất thải sinh học, giám sát và phân tích môi trường; (4) CQCT cần phát huy vai trò, trách nhiệm của người dân tham gia vào các hoạt động BVMT bằng cách: (i) Tiếp nhận, xử lý kịp thời những kiến nghị của người dân về vấn đề ô nhiễm môi trường tại địa phương; (ii) Thông tin kịp thời những vấn đề môi trường tại địa phương; (iii) Tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về việc sử dụng các sản phẩm xanh, hướng dẫn kỹ thuật về phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.