Luận án VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM Lưu

Luận án VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM

Danh mục: , Người đăng: Liên Kim Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: , Lượt xem: 7 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐƯA LÊN MẠNG

Tên đề tài luận án: “VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM”.

Chuyên Ngành: Ngoại Khoa Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Trần Thanh Trí

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Tấn Cường – PGS. TS. Lê Tấn Sơn.

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN

• Nghiên cứu tiến cứu mô loạt ca trên 61 trẻ teo/hẹp tá tràng (TT). Đây là công trình nghiên cứu mới ở Việt Nam, áp dụng kỹ thuật phẫu thuật (PT) mới là PTNS nối TTTT bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn TT. Ngoài ra, các bệnh nhi trong nghiên cứu còn được theo dõi trung hạn từ 24 đến 81 tháng.

• Nghiên cứu đã đưa ra định nghĩa cụ thể cho “thành công” và “thất bại” của phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị teo/hẹp TT ở trẻ em. Tỉ lệ thành công PTNS nối TT-TT bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn ở từng thời điểm:

– Ngay sau mổ là 86,9%, tất cả các trường hợp (TH) thất bại là do chuyển mổ mở.

– Xuất viện là 77%, thất bại tích lũy từ 6 TH có biến chứng ngoại khoa. Trong đó, có 3 TH tử vong.

– Chung cuộc 60,7%. Tỷ lệ thành công giảm là do 9 TH mất dấu và 1 TH tử vong do bệnh tim bẩm sinh.

• Tỉ lệ tử vong và biến chứng ngoại khoa sớm của PTNS nối TT-TT bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn lần lượt là 4,9% và 9,8%. Các loại biến chứng ngoại khoa sớm gồm: hẹp miệng nối, xì miệng nối, thủng hỗng tràng, thoát vị lỗ trocar và bỏ sót thương tổn hồi tràng. Chưa ghi nhận biến chứng muộn của PTNS nối TT-TT bên-bên dạng kim cương hoặc cắt màng ngăn sau 24 đến 81 tháng theo dõi.

• Bằng phân tích hồi logistic đa biến, nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan giữa thời gian bắt đầu cho ăn bằng đường miệng muộn hơn 6 và nguy cơ thất bại điều trị bằng PTNS nói chung và biến chứng ngoại khoa nói riêng tại thời điểm bệnh nhi xuất viện. Nhóm bệnh nhi có cân nặng lúc PT >1500 gam – <2000 gam có nguy cơ tử vong tăng gấp 33,3 lần so với nhóm có cân nặng lúc PT ≥2000 gam. Khi áp dụng kỹ thuật PTNS này ở các cơ sở, cần cân nhắc tiến hành trên những bệnh nhi có cân nặng lúc PT ≥2000 gam trước khi tiến hành trên những bệnh nhi có cân nặng lúc PT nhỏ hơn.

Tải tài liệu

1.

Luận án VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI TRONG ĐIỀU TRỊ TEO VÀ HẸP TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM

.zip
3.14 MB

Có thể bạn quan tâm