Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Lưu Free

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 22 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được sưu tầm từ nhiều nguồn và chia sẽ miễn phí với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

Tên luận án: Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Chuyên ngành: Chăn nuôi

Mã số: 62 62 01 05

Họ tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Đông Hải

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Đông

Cơ sở đào tạo: Trường Đại Học Cần Thơ

1. TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN ÁN

Nghiên cứu này được tiến hành trên 5 thí nghiệm ở gà Sao (Numida meleagris) giai đoạn tăng trưởng từ 5 đến 14 tuần tuổi nhằm xác định loại thức ăn nguyên liệu cung cấp protein hiệu quả để nuôi dưỡng gà Sao tăng trưởng ở Đồng bằng sông Cửu Long từ 4 nguyên liệu thức ăn phổ biến gồm đậu nành hạt, khô dầu đậu nành ly trích, bột cá biển, bột cá tra. Nghiên cứu còn tiến hành xác định mức năng lượng trao đổi, mức lysine và methionine trong khẩu phần có mức protein thô thấp để nuôi dưỡng gà Sao lấy thịt. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn đánh giá các phương pháp nghiên cứu xác định tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin ở gà Sao nhằm xác định phương pháp phù hợp để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá trên thức ăn nguyên liệu hay khẩu phần thí nghiệm.

Kết quả nghiên cứu của Thí nghiệm 1 đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các dưỡng chất, phần lớn acid amin và nitơ tích luỹ của khẩu phần sử dụng đậu nành hạt tương đương khẩu phần sử dụng khô dầu đậu nành ly trích (P>0,05). Khẩu phần có mức CP là 20% ở giai đoạn 8 tuần tuổi và 18% ở giai đoạn 10 tuần tuổi cho tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích luỹ cao hơn (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, hầu hết các acid amin và lượng nitơ tích lũy của Gà Sao ở giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Kết quả nghiên cứu trong Thí nghiệm 2 đã cho thấy tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến dưỡng chất, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy của khẩu phần sử dụng bột cá biển cao hơn so với khẩu phần sử dụng bột cá tra (P<0,05). Khẩu phần chứa 20% CP và 18% CP cho tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến DM, OM, EE, CF, NDF, ADF, phần lớn các acid amin và nitơ tích lũy cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (P<0,05) ở gà Sao giai đoạn 8 và 10 tuần tuổi. Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, lượng nitơ tích lũy và hầu hết acid amin của Gà Sao trong giai đoạn 10 tuần tuổi cao hơn giai đoạn 8 tuần tuổi (P<0,05).

Khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 và 3.200 kcal/kg DM thức ăn (Thí nghiệm 3) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi đạt lượng dưỡng chất tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, tăng khối lượng cơ thể, khối lượng thân thịt, khối lượng thịt ức và thịt đùi cao hơn (P<0,05) và hiệu quả kinh tế tốt hơn.

Khẩu phần có 1,40% lysin, 0,55% methionine, 17% protein thô và khẩu phần có 1,20% lysine, 0,50% methionine, 15% protein thô (Thí nghiệm 4) để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 tuần tuổi và 9-14 tuần tuổi cho tăng khối lượng cơ thể, tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, phần lớn các acid amin, lượng nitơ tích lũy, các chỉ tiêu thân thịt cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05), hiệu quả kinh tế cao và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn.

Kết quả của Thí nghiệm 5 đã chỉ ra rằng, tỷ lệ tiêu hoá DM, OM, EE ở phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa toàn phần tương đương với phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P>0,05), trong khi đó tỷ lệ tiêu hóa CF, NDF và ADF ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn so với phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa acid amin ở phương pháp tiêu hóa toàn phần cao hơn phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng trên 9 acid amin (isoleucine, lysine, methionine, histidine, threonine, valine, acid glutamic, tyrosine, proline) (P<0,05) trong khi các acid amin còn lại cho tỷ lệ tiêu hóa tương đương nhau (P>0,05). Tỷ lệ tiêu hóa hầu hết các acid amin của phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng tương đương với phương pháp tiêu hóa hồi tràng (P>0,05).

Từ khóa: acid amin, bột cá, đậu nành, gà Sao, năng lượng trao đổi, tỷ lệ tiêu hóa.

2. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN

So sánh được các thực liệu cung cấp protein hiệu quả và tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin của chúng trong khẩu phần nuôi gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

Xác định được mức năng lượng trao đổi trong khẩu phần nuôi gà Sao nuôi lấy thịt. Xác định được mức lysine và methionine tối ưu trong khẩu phần có mức protein thấp để nuôi gà Sao trong giai đoạn tăng trưởng.

Đánh giá và so sánh được hiệu quả của phương pháp đánh giá tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất và acid amin bằng phương pháp tiêu hóa toàn phần, phương pháp tiêu hóa cắt bỏ manh tràng và phương pháp tiêu hóa hồi tràng trên gà Sao giai đoạn tăng trưởng.

3. CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN, NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Kết quả của luận án đã cho thấy, nên sử dụng đậu nành hạt trong các thí nghiệm nghiên cứu và sử dụng khô dầu đậu nành trong thực tiễn chăn nuôi gà Sao lấy thịt do mang lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.

Kết quả của luận án đã cho thấy, nên sử dụng bột cá biển như là thực liệu cung cấp protein có nguồn gốc động vật trong các thí nghiệm nghiên cứu và sử dụng bột cá tra kết hợp với bột cá biển trong thực tiễn chăn nuôi gà Sao lấy thịt để giảm chi phí thức ăn và hiệu quả kinh tế cao hơn.

Sử dụng khẩu phần có mức năng lượng trao đổi là 3.100 kcal/kg DM và 3.200 kcal/kg DM để nuôi gà Sao tăng trưởng giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi cho năng suất thịt và lợi nhuận cao hơn.

Sử dụng khẩu phần có 17% protein thô, 1,40% lysine và 0,55% methionine; khẩu phần có 15% protein thô, 1,20% lysine và 0,50% methionine để nuôi gà Sao giai đoạn 5-8 và 9-14 tuần tuổi cho năng suất thịt, lợi nhuận cao hơn và lượng nitơ trong chất thải thấp hơn, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.

Nên áp dụng phương pháp tiêu hoá toàn phần bằng cách thu phân tổng số trên gà Sao không cắt bỏ manh tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến dưỡng chất của thực liệu hay khẩu phần do không yêu cầu kỹ thuật cao, dễ tiến hành, chi phí thấp. Áp dụng phương pháp tiêu hoá hồi tràng để nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá acid amin của thực liệu đặc biệt là thức ăn cung cấp protein để đạt độ chính xác cao hơn.

Tải tài liệu

1.

Luận án Xác định mức năng lượng trao đổi, protein thô, lysine và methionine trong khẩu phần của gà Sao (Numida meleagris) nuôi lấy thịt ở Đồng bằng sông Cửu Long.

.zip
6.16 MB

Có thể bạn quan tâm