THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: “Xác định nhu cầu năng lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam”
Chuyên ngành: Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi. Mã số: 62.62.01.07
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Đình Khản
Họ và tên giáo viên hướng dẫn:
1. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
2. GS.TS. Vũ Chí Cương
Cơ sở đào tạo: Viện Chăn nuôi
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. FHP hay nhu cầu duy trì của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam là 0,333 Mj NE/kg W0,75 hay 0,470 Mj ME/kg W0,75 và km = 0,71. Sau khi hiệu chỉnh là 0,37 Mj NE/kg W0,75 hay 0,52 Mj ME/kg W0,75 . Hệ số km của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam là 0,71.
2. Giá trị MEm của 3 thí nghiệm kiểm chứng dao động từ 0,460 đến 0,535 Mj ME/kg W0,75, sai khác không lớn với giá trị 0,52 Mj ME/kg W0,75, nằm trong khoảng 0,293 đến 0,636 Mj ME/kg W0,75.
3. ME cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được là 27,5 Mj ME/kg.
4. Giữa ADG (kg/ngày) và tổng MEI (Mj) có quan hệ kiểu tuyến tính bậc nhất, đáng tin cậy về thống kê, dạng: ADG (kg/ngày) = -0,4066 + 0,02232 MEI (Mj) (R2 = 0,723; P<0,01).
5. Các kết quả so sánh trong nghiên cứu của chúng tôi về MEg cho thấy MEg ít biến động hơn so với MEm. MEg của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam là 27,5 Mj ME/kg tăng trọng, có sự khác biệt so với bò lai Thái Lan.
6. Tăng trọng tính theo các phương trình hồi qui cho bò Brahman Thái Lan, bò địa phương Thái Lan, bò lai Brahman Thái Lan và bò lai nuôi thịt tại Việt Nam không có sai khác về thống kê (P>0,05).
7. Giá trị MEg của 3 thí nghiệm kiểm chứng dao động từ 24,53 đến 28,96 Mj ME/kg tăng trọng, sai khác không nhiều so với giá trị 27,5 Mj ME/kg tăng trọng và nằm trong khoảng MEg của bò lai và bò địa phương Đông Nam Á 25,92 đến 41,17 Mj ME/kg tăng trọng.