TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN
Tên luận án: “Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ”
Chuyên ngành: Môi trường đất và nước Mã ngành: 62440303
Họ và tên NCS: Võ Thị Ngọc Giàu
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hiếu Trung
Cơ sở đào tạo: Khoa Sau Đại Học – Trường Đại Học Cần Thơ
1. Tóm tắt nội dung luận án
Các lưu vực sông là điểm đến và là nơi định cư phổ biến nhất của các nền văn minh bởi vì nước là tài nguyên then chốt cho sự sống, có thể tái tạo nhưng là tài nguyên có hạn.
Thành phố (TP) Cần Thơ là trung tâm kinh tế của Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với xu hướng mở rộng đô thị và công nghiệp tương lai sẽ tạo áp lực về nhu cầu sử dụng nước nhằm đáp ứng phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) của khu vực. Những thách thức trong chiến lược định hướng công tác quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên nước mặt hiện nay là tìm ra cơ sở phương pháp luận phù hợp để giải quyết các vấn đề trên là rất cần thiết. Để thực hiện mục tiêu trên nghiên cứu “Xây dựng cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long: trường hợp nghiên cứu sông Cần Thơ” được thực hiện như sau:
Chương 1 mô tả nnhững vấn đề trên rất cấp thiết và cần được nghiên cứu, mục tiêu, giả thuyết và đưa ra những câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa và điểm mới của nghiên cứu.
Tổng quan về tài nguyên nước mặt khu vực nghiên cứu, sự phát triển KT-XH ảnh hưởng đến hiện trạng chất lượng nước cũng như các phương pháp quản lý bền vững và mối liên hệ giữa các phương pháp quản lý, sử dụng tài nguyên nước trên Thế giới, Việt Nam và ĐBSCL trình bày chi tiết qua Chương 2.
Chương 3 mô tả chi tiết khu vực nghiên cứu về điều kiện tự nhiên và các phương pháp được áp dụng trong nghiên cứu này. Các bước trong quy trình được thực hiện theo các phương pháp như sau: (i) Đánh giá hiện trạng diễn biến chất lượng nước mặt bằng chỉ số VN-WQI (water quality indices) (ii) Xác định trữ lượng và chất lượng nước theo kịch bản nền; (iii) Xác định nhu cầu sử dụng nước theo kịch bản nền (iv) Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản nền (v) Tính toán cân bằng nước cho kịch bản nền; (vi) Đánh giá trữ lượng nước theo kịch bản tương lai; (vii) Xác định nhu cầu nước theo kịch bản tương lai; (viii) Tính tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải theo kịch bản tương lai; (ix) Đánh giá cân bằng nước trong tương lai theo các kịch bản khác nhau; (x) Đề xuất kế hoạch khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên nước; (xi) Từ các kết quả trên xây dựng quy trình cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt cho lưu vực sông.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu của luận án. Nghiên cứu đã xây dựng được cơ sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực nghiên cứu. Trong đó, nghiên cứu đánh giá được hiện trạng diễn biến chất lượng nước trong 10 năm và dự báo được cân bằng nước trong tương lai vào năm 2030 và 2050 Đồng thời kết hợp với phương pháp kỹ thuật sử dụng các công cụ hỗ trợ từ các mô hình toán (WEAP) để có thể đánh giá và dự đoán cân bằng nước về trữ lượng nước và chất lượng nước trong tương lai tùy theo điều kiện giả định nhờ vào các số liệu thu thập được cùng với việc thừa kế các nghiên cứu và kinh nghiệm của các chuyên gia. Cụ thể là nghiên cứu đã đánh giá được trữ lượng và chất lượng nước trong kịch bản tương lai vẫn đáp ứng được các nhu cầu về nguồn nước. Đồng thời nghiên cứu cũng đánh giá được tải lượng ô nhiễm và khả năng chịu tải của sông Cần Thơ và những năm 2030 và 2050, sông Cần Thơ không còn khả năng chịu tải với các thông số BOD, COD và NH4+. Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã rút ra được quy trình cở sở phương pháp luận để đánh giá và định hướng cho công tác quản lý tài nguyên nước mặt TP. Cần Thơ nói riêng và ĐBSCL nói chung.
Chương 5 trình bày kết luận của nghiên cứu. Giải quyết mục tiêu chung của đề tài nhằm xây dựng quy trình cơ sở phương pháp luận phục vụ định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt khu vực sông Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
2. Những kết quả mới của luận án
Cho đến thời điểm hiện tại có nhiều ứng dụng mô hìnhThe Water Evaluation and Planning System – Hệ thống đánh giá và quản lý nguồn nước (WEAP) trên thế giới và ở một số vùng núi phía Bắc của Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa thấy công trình nghiên cứu ứng dụng phần mềm WEAP trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước mặt của sông Cần Thơ tương lai giai đoạn năm 2030-2050 thì tiềm năng nước như thế nào, cụ thể là:
– Xây dựng và đánh giá các kịch bản cân bằng nước trong tương lai giai đoạn 2030 và 2050 ở khu vực sông Cần Thơ theo kịch bản của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế-xã hội và biến đổi khí hậu.
– Nghiên cứu ưu điểm và khả năng ứng dụng thực tế của mô hình WEAP cho lưu vực nghiên cứu sông Cần Thơ trong điều kiện khó khăn khi lưu vực bị ảnh hưởng của chế độ triều và biến đổi khí hậu.
3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
– Kết quả nghiên cứu đóng góp kiến thức về phương pháp luận để xây dựng cơ sở định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt.
– Đóng góp thêm thông tin khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực tài nguyên nước tại các trường Đại học hoặc ứng dụng nghiên cứu các lưu vực sông tương tự.
Ý nghĩa thực tiễn
– Đánh giá được diễn biến chất lượng tài nguyên nước mặt của khu vực nghiên cứu qua giai đoạn 10 năm.
– Xây dựng mô hình tính toán cân bằng nguồn nước và xây dựng được cơ sở phương pháp luận để định hướng công tác quản lý tài nguyên nước mặt phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của khu vực nghiên cứu.
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Do nghiên cứu hạn chế về số liệu về địa hình và dòng chảy phục vụ cho việc kiểm định và hiệu chỉnh các mô hình thủy lực ở khu vực nghiên cứu. Điều này hạn chế việc ứng dụng các mô hình thủy lực để có thể dự báo được chính xác hơn các kịch bản đầu vào cho mô hình WEAP. Do đó, để có được những phân tích kịch bản tương lai tin cậy hơn, các địa phương cần quan tâm bổ sung đo đạc địa hình lòng sông, bổ sung các trạm quan trắc liên tục về dòng chảy với mật độ cao hơn nữa.