Luận án Xây dựng mạng lưới quan trắc phục vụ công tác đánh giá và dự báo môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long Lưu

Luận án Xây dựng mạng lưới quan trắc phục vụ công tác đánh giá và dự báo môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long

Danh mục: , Người đăng: Lâm Gia Mộc Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , Lượt xem: 4 lượt Lượt tải: 0 lượt
Tài liệu, tư liệu này được chúng tôi sưu tầm từ nhiều nguồn và được chia sẻ với mục đích tham khảo, các bạn đọc nghiên cứu và muốn trích lục lại nội dung xin hãy liên hệ Tác giả, bản quyền và nội dung tài liệu thuộc về Tác Giả & Cơ sở Giáo dục, Xin cảm ơn !

Nội dung

TRANG THÔNG TIN VỀ LUẬN ÁN

– Tên luận án: Xây dựng mạng lưới quan trắc phục vụ công tác đánh giá và dự báo môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long.

– Ngành: Môi trường Đất và Nước                      Mã số: 9440303

– Họ tên nghiên cứu sinh: VÕ QUỐC BẢO      Khóa: 2019 đợt 1

– Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS VĂN PHẠM ĐĂNG TRÍ

PGS. TS PHẠM VĂN TOÀN

– Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Cần Thơ

1. Tóm tắt nội dung luận án

Nguồn tài nguyên nước mặt trên hệ thống sông, rạch đóng vai trò quan trọng trong phát triển xã hội, đồng thời nước mặt là một trong những hệ sinh thái bị ảnh hưởng nhiều nhất trên Trái đất, được xem là bể chứa các chất ô nhiễm phát sinh từ hoạt động của con người và các quá trình tự nhiên. Ô nhiễm nguồn nước xảy ra khi tiếp nhận quá tải lượng nước thải chưa được xử lý hiệu quả, vì thế việc xác định đúng các nguồn thải, tải lượng thải ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt là rất quan trọng để đánh giá tác động của nguồn thải đến nguồn tiếp nhận cũng như giúp các cơ quan chuyên ngành thực hiện các phương án giải pháp quản lý hiệu quả. Do đó, nghiên cứu “Xây dựng mạng lưới quan trắc phục vụ công tác đánh giá và dự báo môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long” là rất cần thiết nhằm xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường đảm bảo tính khoa học, đánh giá, dự báo được hiện trạng ô nhiễm và tải lượng của các nguồn thải trong điều kiện biến đổi khí hậu, đồng thời đề xuất mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt trên cơ sở phân vùng môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long.

Tiến hành thu thập số liệu về sử dụng nước, xả thải nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long thông qua báo cáo giám sát môi trường định kỳ hằng năm, thu mẫu phân tích chất lượng nước thải Y tế, nước thải tại các khu công nghiệp, chợ, nước thải sinh hoạt, nước thải nuôi trồng thủy sản, và chất lượng nước mặt tại các sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Số liệu sau khi được thu thập, xử lý, so sánh với kết quả như sau:

Chất lượng nước mặt tại tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn quan trắc 2017-2021 đã bị ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh vật. Trong đó, tình trạng ô nhiễm nước mặt tập trung cao nhất vào mưa (tháng 9). Sự gia tăng ô nhiễm trong thời gian này có thể là do dòng chảy tràn của nước mưa, mang theo các chất ô nhiễm, đặc biệt là chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nước mưa cuốn theo các loại phân bón, thuốc trừ sâu và chất thải chăn nuôi, trồng trọt, làm tăng nồng độ các chất hữu cơ và dinh dưỡng trong nước. Đồng thời, chất lượng nước còn bị ảnh hưởng bởi dòng chảy từ khu vực lân cận, mang theo các chất ô nhiễm vào hệ thống sông Tiền và sông Hậu, sau đó vào hệ thống sông nội tỉnh. Điều này cho thấy sự cần thiết của các biện pháp quản lý và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải trên địa bàn nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước mặt.

Nước chảy tràn có tải lượng thải lớn nhất (20.228 tấn/năm), kế tiếp là ba nguồn thải điểm gồm sinh hoạt (6.503 tấn/năm), nuôi trồng thuỷ sản ao nuôi (2.801,17 tấn/năm), nuôi trồng thuỷ sản lồng bè (556 tấn/năm); chế biến thuỷ sản, khu công nghiệp, hoạt động giết mổ, chăn nuôi, cơ sở y tế, chế biến đồ uống, chế biến thực phẩm, làng nghề có lượng xả thải không đáng kể. BOD5 và COD có thải lượng phát sinh lớn nhất so với các yếu tố còn lại. Hầu hết các chất ô nhiễm từ nguồn thải tập trung đều đạt quy chuẩn hiện hành sau khi qua hệ thống xử lý, ngoại trừ nguồn thải chế biến thuỷ sản, cơ sở y tế và hoạt động giết mổ.

Mô hình MIKE 11 được áp dụng, tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải chính để dự báo chất lượng nước mặt. Kết hợp phương pháp phân vùng chất lượng nước mặt, phân tích thành phần chính (PCA) và phân tích cụm (CA) để đánh giá tính tương đồng chất lượng nước giữa các điểm quan trắc cũng như sàng lọc điểm quan trắc cho việc đề xuất xây dựng mạng lưới quan trắc mới hiệu quả hơn. Kết quả ghi nhận chất lượng nước mặt của tỉnh giai đoạn 2017-2021 bị ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng và vi sinh vật. Chỉ số VN_WQI thể hiện 03 mức độ, chất lượng nước tốt (chiếm 6,67%), trung bình (chiếm 56,67%) và kém (chiếm 36,67%) phù hợp cho mục đích tưới tiêu, giao thông thuỷ và các mục đích tương đương khác.

Dự báo chất lượng nước mặt của tỉnh năm 2025 và 2030 có xu hướng gia tăng các chất ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm nặng ở các khu vực nội đồng và vùng canh tác nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu – RCP4.5. Mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt dựa trên phân vùng nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác trong tương lai được tinh gọn tại 37 vị trí quan trắc với tần suất 03 đợt/năm với 12 chỉ tiêu pH, nhiệt độ, độ đục, EC, DO, TSS, COD, BOD5, TN, TP, E.coli và coliform. Ứng dụng kết quả mang lại tính khả thi, tiết kiệm chi phí, nhân lực, đảm bảo độ tin cậy trong dự báo chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Nghiên cứu đề xuất thiết kế lại mạng lưới quan trắc môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long trong tương lai, cần đưa các chỉ tiêu chất lượng nước mặt bao gồm pH, nhiệt độ, độ đục, EC, DO, COD, BOD5, TSS, TN, TP, E.coli và coliform vào mạng lưới giám sát. Bên cạnh đó, giảm vị trí thu mẫu 37 vị trí thay vì 60 vị trí quan trắc ban đầu, tần suất quan trắc 03 đợt/năm, bao gồm tháng 3 (mùa khô), tháng 6 (chuyển mùa) và tháng 9 (mùa mưa). Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ các nguồn phát sinh ô nhiễm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Những kết quả mới của luận án

Nghiên cứu đã xác định các nguồn thải điểm từ nước thải chế biến thủy sản, làng nghề, chăn nuôi và chế biến thực phẩm – đồ uống có nồng độ ô nhiễm và tải lượng phát thải lớn nhất với các yếu tố chính bao gồm BOD5, COD, NH4+, TP và TN. Các nguồn thải từ chế biến thủy sản, khu công nghiệp và cơ sở y tế có nồng độ ô nhiễm và tải lượng phát thải tương đối thấp so với các nguồn thải khác.

Nguồn thải phân tán từ nước chảy tràn và nguồn thải điểm đến từ ao nuôi thuỷ sản có tải lượng phát thải nội tỉnh lớn nhất với hai yếu tố chính là BOD5 và COD. Như vậy, BOD5 COD, NH4+, TP và TN được tạo ra trong hoạt động chế biến thủy sản, làng nghề, chế biến thực phẩm – đồ uống và các nguồn thải điểm là nhân tố quan trọng làm suy giảm chất lượng nước mặt của tỉnh Vĩnh Long cần được quan tâm.

Nghiên cứu đã dự báo chất lượng nước mặt dựa theo kịch bản biến đổi khí hậu năm 2025 và năm 2030 bằng mô hình MIKE 11 với 05 thông số chính BOD5, COD, NH4+, PO43-, NO3-. Đồng thời, cũng đã phân vùng chất lượng nước mặt bao gồm vùng nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải, và vùng khác.

Phân tích PCA đã chỉ ra các chỉ tiêu pH, nhiệt độ, độ đục, EC, DO, COD, BOD5, NO3–N, NH4+-N, E.coli và coliform cần phải đưa vào chương trình quan trắc vì có ảnh hưởng chính đến chất lượng nước mặt tỉnh Vĩnh Long. Kết quả phân tích CA cũng đề xuất giảm 23/60 vị trí quan trắc có tính chất tương đồng cao trên cùng nhánh sông, trên cùng khu vực xả thải tập trung giúp tiết kiệm chi phí cũng như nguồn nhân lực thực hiện quan trắc phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội bền vững của tỉnh Vĩnh Long.

3. Các ứng dụng/khả năng ứng dụng trong thực tiễn, các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu đã xác định được các chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nước tỉnh Vĩnh Long, đặc biệt là COD, BOD5, N-NO3-, N-NH4+, P-PO43-, pH, nhiệt độ, EC, DO, E.coli, coliform và độ đục. Kết quả này cho thấy sự phức tạp của vấn đề ô nhiễm nước và tầm quan trọng của việc đánh giá đồng thời nhiều chỉ tiêu.

Phân tích PCA đã giúp làm rõ mối tương quan giữa các chỉ tiêu chất lượng nước, xác định các nhóm chỉ tiêu có liên kết chặt chẽ với nhau. Điều này cho phép đánh giá tổng thể chất lượng nước và xác định các nguồn gây ô nhiễm chính.

Phân tích PCA và CA đã cung cấp cơ sở khoa học để tối ưu hoá mạng lưới quan trắc. Kết quả cho thấy có thể giảm đáng kể số lượng vị trí quan trắc mà vẫn đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng nước, đồng thời ưu tiên quan trắc các chỉ tiêu có độ nhạy cao với các hoạt động gây ô nhiễm.

Kết quả nghiên cứu này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hay cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực quản lý về phân vùng môi trường nước mặt, hoàn thiện mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt cho các địa phương khác có điều kiện tự nhiên và điều kiện phát triển tương tự như tỉnh Vĩnh Long.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu xác định rõ các nguồn gây ô nhiễm và các chỉ tiêu chất lượng nước mặt quan trọng giúp các cơ quan chức năng tập trung vào các biện pháp quản lý, kiểm soát ô nhiễm hiệu quả hơn trong điều kiện thực tiễn của tỉnh.

Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp cơ sở khoa học để tối ưu hoá mạng lưới quan trắc. Việc giảm số lượng vị trí và chỉ tiêu quan trắc giúp tiết kiệm đáng kể chi phí và nguồn nhân lực cho công tác giám sát môi trường.

Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng để xây dựng các quy hoạch bảo vệ môi trường, phân vùng sử dụng đất và nước phù hợp, góp phần phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững để bảo vệ nguồn nước theo từng vùng môi trường.

3.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Nghiên cứu khoa học sâu hơn về khả năng tiếp nhận, khả năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận. Từ đó tính toán được tải lượng ô nhiễm tối thiểu trước khi xả thải.

Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nước mặt và dự báo chất lượng nước mặt bằng những mô hình tiên tiến.

Xây dựng mô hình dự báo chất lượng nước mặt phù hợp hơn trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Tải tài liệu

1.

Luận án Xây dựng mạng lưới quan trắc phục vụ công tác đánh giá và dự báo môi trường nước mặt tỉnh Vĩnh Long

.zip
10.84 MB

Có thể bạn quan tâm